Valazyd 80 Zydus Cadila - Thuốc điều trị tăng huyết áp
Chính sách khuyến mãi
Dược sỹ tư vấn 24/7.
Khách hàng lấy sỉ, sll vui lòng liên hệ call/Zalo để được cập nhật giá
Sản phẩm chính hãng, cam kết chất lượng.
Kiểm tra hàng trước khi thanh toán.
Vận chuyển toàn quốc: 25.000đ/đơn (dưới 2kg)
Thông tin dược phẩm
Video
Valazyd 80 Zydus Cadila là gì?
-
Valazyd 80 Zydus Cadila được nghiên cứu dựa trên thành phần chính là Valsartan. Valazyd 80 Zydus Cadila được chỉ định dùng trong trường hợp điều trị tăng huyết áp, điều trị suy tim ở người lớn. Dưới đây là một số thông tin về sản phẩm.
Thành phần có trong Valazyd 80 Zydus Cadila
-
Một viên Valazyd 80 chứa: Valsartan 80,00mg.
-
Tá dược: Crospovidone, Cellulose vi tinh thể, Magnesium stearate, Silica colloidal anhydrous, Hypromellose 15 cps, Nước vô khuẩn, Calcium hydrogen phosphate anhydrous, Instacoat UNI-ICG-10171 pk.
Công dụng của Valazyd 80 Zydus Cadila
-
Điều trị tăng huyết áp ở người lớn và trẻ em > 6 tuổi:
-
Valsartan được chỉ định điều trị bệnh tăng huyết áp, dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với các thuốc tăng huyết áp khác.
-
Điều trị suy tim ở người lớn:
-
Valsartan được chỉ định điều trị suy tim. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, Valsartan làm giảm đáng kể việc phải điều trị nội trú cho bệnh nhân suy tim.
-
Điều trị sau nhồi máu cơ tim ở người lớn:
-
Ở những bệnh nhân suy thất trái hoặc suy thất trái kèm theo nhồi máu cơ tim ổn định về lâm sàng, Valsartan được chỉ định làm giảm tử vong do tim mạch.
Hướng dẫn dùng Valazyd 80 Zydus Cadila
-
Cách sử dụng:
-
Dùng đường uống.
-
-
Liều lượng:
-
Tăng huyết áp:
-
Liều khởi đầu điều trị tăng huyết áp: 80mg mỗi ngày một lần, dùng như trị liệu đơn ở bệnh nhân không bị suy kiệt thể tích tuần hoàn.
-
Không cần chỉnh liều bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân suy chức năng thận nhẹ-vừa, bệnh nhân thiểu năng gan. Theo dõi kỹ lưỡng ở bệnh nhân suy chức năng gan, thận nặng.
-
Valsartan có thể dùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
-
Valsartan có thể dùng bất chấp sự hiện diện của thức ăn.
-
Bệnh nhi từ 6-16 tuổi: Cho trẻ có thể uống thuốc viên, liều khởi đầu điều trị tăng huyết áp là 1,3mg/kg thể trọng/lần/ngày (tối đa 40mg). Liều có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng của huyết áp.
-
-
Tác dụng hạ huyết áp đáng kể xuất hiện trong vòng 2 tuần và đạt tối đa sau 4 tuần điều trị. Tại liều bắt đầu, nếu cần hạ huyết áp thêm có thể tăng liều dùng, tối đa là 320 mg/ngày.
-
Bổ sung một thuốc lợi tiểu có tác dụng hạ áp tốt hơn việc tăng liều vượt quá 80 mg/ngày.
-
Suy tim:
-
Liều khởi đầu 40mg, 2 lần/ngày, tăng lên 80 và 180mg, 2 lần/ngày cho đến liều cao nhất tùy vào dung nạp của bệnh nhân. Nên giảm liều khi dùng chung với thuốc lợi tiểu.
-
-
Lưu ý khi sử dụng Valazyd 80 Zydus Cadila
-
Không dùng cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của sản phẩm.
-
Thai nhi và trẻ sơ sinh: Valsartan có thể gây hại thai nhi khi thai phụ dùng thuốc. Dùng thuốc khi mang thai hay đang điều trị mà mang thai, bệnh nhân cần được đánh giá khả năng gây hại đến thai nhi của thuốc.
-
Các thuốc hoạt động trên hệ renin-angiotensin có thể gây bệnh hoặc gây tử vong ở thai nhi hay trẻ sơ sinh khi thai phụ dùng thuốc. Rất nhiều trường hợp, việc thai phụ dùng thuốc ức chế men chuyển trong suốt quý 2 và 3 thai kỳ có liên quan đến tổn thương thai nhi và trẻ sơ sinh bao gồm hạ huyết áp, kém phát triển sọ ở trẻ sơ sinh, suy thận có hồi phục hoặc không phục hồi và tử vong. Hạ huyết áp: hạ huyết áp quá mức là rất hiếm (khoảng 0.1%) ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng dùng valsartan đơn lẻ. Ở các bệnh nhân với hệ renin angiotensin hoạt hóa như bệnh nhân bị kiệt muối do dùng thuốc lợi tiểu liều cao có thể bị hạ áp quá mức. Cần khắc phục điều này khi điều trị bằng valsartan hoặc việc điều trị khởi đầu phải được đặt dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.
-
Khởi đầu điều trị cần giám sát thận trọng ở bệnh nhân suy tim hay sau nhồi máu cơ tim. Ở các bệnh nhân này điều trị với valsartan phần lớn huyết áp được giảm nhưng việc ngừng dùng do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
-
Trong các thử nghiệm ở bệnh nhân suy tim điều trị bằng valsartan tỷ lệ bệnh nhân bị chứng hạ áp là 5.5% so với 1.8% nhóm bệnh nhân dùng giả dược. Thử nghiệm điều trị nhồi máu cơ tim cấp với valsartan, tỷ lệ bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim bị chứng hạ áp phải dừng điều trị là 1,4% so với 0,8% bệnh nhân dùng captopril.
-
Nếu chứng hạ áp mạnh xảy ra, bệnh nhân nên được đặt nằm ngửa nếu cần thiết dùng nước muối sinh lý (NaCl 0.9%) truyền tĩnh mạch. Chứng hạ áp đáp ứng thoáng qua không chống chỉ định với các điều trị thêm khác. Mà thông thường có thể tiếp tục việc điều trị không gặp một khó khăn nào cho đến khi huyết áp ổn định.
-
Suy chức năng gan: Do phần lớn valsartan được thải trừ qua đường mật, các bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ đến vừa bao gồm cả bệnh nhân rối loạn tắc mật cho thấy thải trừ valsartan thấp hơn (AUCs cao hơn). Cần theo dõi thận trọng các bệnh nhân này.
-
Suy chức năng thận: trong các nghiên cứu các thuốc ức chế men chuyển ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm hẹp động mạch thận một hay hai bên, tăng creatinine huyết thanh hay nitơ urê huyết đã được báo cáo. Trong 4 ngày thử nghiệm dùng valsartan điều trị 12 bệnh nhân tăng huyết áp kèm hẹp động mạch thận một hay hai bên không có dấu hiệu tăng creatinine huyết thanh hay nitơ urê huyết đáng kể nào được ghi nhận. Valsartan chưa được dùng điều trị dài hạn cho các bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên nhưng kết quả cũng tương tự như các thuốc ức chế men chuyển khác đã được biết trước. Các ức chế trên hệ renin-angiotensin-aldosterone làm thay đổi chức năng thận ở một số trường hợp nhạy cảm. Một số bệnh nhân suy tim nặng mà chức năng thận phụ thuộc nhiều vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể có có thể gây chứng giảm tiểu, nitơ urê huyết và suy thận cấp (hiếm) và tử vong. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận với valsartan.
-
Vài bệnh nhân suy tim có tăng urê nitơ huyết, creatinine huyết thanh và kali. Các triệu chứng này nhẹ và thoáng qua và phần lớn xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận trước đó. Có thể giảm liều, ngừng thuốc lợi tiểu hay valsartan. Trong thử nghiệm valsartan điều trị suy tim cùng với các thuốc ức chế men chuyển khác, 93% phải dừng trị liệu do tăng creatinine hay kali (1% Valsartan so với 0.2% giả dược). Trong thử nghiệm valsartan điều trị nhồi máu cơ tim cấp, tỷ lệ bệnh nhân ngừng thuốc do suy thận là 1.1% ở bệnh nhân dùng valsartan và 0.8% ở bệnh nhân dùng captopril. Kiểm tra bệnh nhân suy tim và bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim nên luôn luôn đánh giá chức năng thận.
-
Sử dụng thuốc cho trẻ em (6-16 tuổi)
-
Suy chức năng thận:
-
Dùng ở bệnh nhi độ thanh thải creatinine <30ml/phút và bệnh nhi đang thấm tách chưa được nghiên cứu. Không cần chỉnh liều ở bệnh nhi có độ thanh thải creatinine >30ml/phút. Chức năng thận và ka-li huyết thanh cần được theo dõi kỹ, đặc biệt ở bệnh nhi có các triệu chứng sốt, mất nước giống suy thận. Suy chức năng gan:
-
Cũng giống người lớn, valsartan chống chỉ định bệnh nhi suy gan nặng, sơ gan mật và ứ mật. Do kinh nghiệm lâm sàng rất hạn chế ở bệnh nhi suy gan nhẹ đến vừa, nên liều valsartan không nên vượt quá 80mg/ngày ở những bệnh nhân này.
Valazyd 80 Zydus Cadila phù hợp dùng cho đối tượng nào?
-
Theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng phụ có thể gặp phải
-
Tổn thương hay gây tử vong trẻ chưa sinh: Dùng valsartan trong lúc mang thai có thể gây tổn thương hay tử vong trẻ chưa sinh.
-
Huyết áp thấp: Chứng huyết áp thấp xảy ra hầu hết các trường hợp bệnh nhân uống nhiều nước, kiêng muối, đang điều trị thẩm tách, có vấn đề tim mạch, bị bệnh có kèm nôn và tiêu chảy.
-
Thận: Làm nặng thêm bệnh thận đã bị trước đó. Bệnh nhân có vấn đề về thận nên được giảm liều.
-
Phần lớn các tác dụng phụ của valsartan ở các bệnh nhân tăng huyết áp là: nhức đầu, chóng mặt, cúm, mệt và đau dạ dày.
-
Phần lớn các tác dụng phụ của valsartan ở các bệnh nhân suy tim: chóng mặt, huyết áp thấp, tiêu chảy, đau lưng và khớp, mệt mỏi, tăng kali huyết. Phần lớn các tác dụng phụ của valsartan ở các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim: huyết áp thấp, ho, tăng creatinine huyết (do suy chức năng thận), nổi ban.
-
Người lớn tăng huyết áp:
-
Valsartan đã được đánh giá về an toàn trong hơn 4.000 bệnh nhân, bao gồm hơn 400 điều trị hơn 6 tháng, và hơn 160 hơn 1 năm. Phản ứng bất lợi thường nhẹ và thoáng qua và thường không yêu cầu ngưng điều trị. Tần suất chung của phản ứng bất lợi với Valsartan tương tự như giả dược. Nhìn chung tần suất của phản ứng bất lợi là không liên quan đến liều cũng không liên quan đến giới tính, tuổi tác, chủng tộc, hoặc phác đồ. Ngưng điều trị do tác dụng phụ đã được yêu cầu với 2,3% bệnh nhân dùng valsartan và 2,0% bệnh nhân dùng giả dược. Các lý do phổ biến nhất cho ngưng điều trị với Valsartan là nhức đầu và chóng mặt.
-
Nhức đầu, chóng mặt, nhiễm trùng đường hô hấp trên, ho, tiêu chảy, viêm mũi, viêm xoang, buồn nôn, viêm họng, phù nề và đau khớp xảy ra khoảng 1% tương tự ở bệnh nhân dùng giả dược.
-
Toàn thân: Phản ứng dị ứng và suy nhược.
-
Tim mạch: Đánh trống ngực.
-
Ngoài da: Ngứa và phát ban.
-
Tiêu hóa: Táo bón, khô miệng, khó tiêu, đầy hơi.
-
Cơ xương khớp: Đau lưng, chuột rút cơ bắp, và đau cơ.
-
Thần kinh và tâm thần: Lo lắng, mất ngủ, dị cảm, và buồn ngủ
-
Hô hấp: Khó thở.
-
Niệu sinh dục: Bất lực
-
Bệnh nhi (6 đến 16 tuổi) tăng huyết áp, nhức đầu và tăng kali huyết đã được xem là các tác dụng phụ phổ biến nhất ở trẻ lớn (6 đến 16 tuổi). Tăng kali huyết chủ yếu được quan sát thấy ở trẻ có kèm bệnh thận.
-
Neurocognitive và phát triển đánh giá các bệnh nhân trẻ từ 6 đến 16 tuổi cho thấy không có tác động tổng thể lâm sàng tác dụng phụ sau khi điều trị với Valsartan cho đến 1 năm.
-
Suy tim: Khảo sát điều trị suy tim, so sánh valsartan ở liều tổng cộng hàng ngày lên đến 320 mg (n = 2506) với giả dược (n = 2494), 10% bệnh nhân dùng valsartan ngưng thuốc do các phản ứng bất lợi so với 7% số bệnh nhân dùng giả dược. Các phản ứng bất lợi thường là chóng mặt, hạ huyết áp, tiêu chảy, đau khớp, mệt mỏi, chóng mặt tư thế, tăng kali máu, hạ huyết áp tư thế.
-
Sau nhồi máu cơ tim: Tính an toàn của valsartan là phù hợp với các dược lý của thuốc và bệnh nền, các yếu tố nguy cơ tim mạch và lâm sàng của bệnh nhân được thiết lập trong điều trị sau nhồi máu cơ tim. Số bệnh nhân ( n = 4885) được điều trị bằng valsartan phải ngưng dùng thuốc và nhóm bệnh nhân (n = 4879) được điều trị bằng captopril là tương đương, khoảng 0,5% cho cả hai nhóm. Các phản ứng ngoại ý là hạ huyết áp, tăng creatinine máu, phát ban và ho. Ngoài ra còn có một số các phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo: Quá mẫn: phù mạch dù rất hiếm. Do những bệnh nhân này từng có tiền sử phù mạch với các thuốc khác, bao gồm cả các chất ức chế thụ thể. Không nên tái điều trị bằng valsartan ở những bệnh nhân bị phù mạch.
-
Tiêu hóa: Tăng enzym gan và các báo cáo rất hiếm gặp của viêm gan.
-
Thận: Suy giảm chức năng thận, suy thận.
-
Da liễu: Alopecia
-
Máu và bạch huyết: Tăng kali huyết, có những báo cáo rất hiếm giảm tiểu cầu.
-
Mạch: Viêm mạch
-
Số ít trường hợp tiêu cơ vân đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhận thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.
-
Thông tin với bác sĩ về các tác dụng phụ bạn gặp phải.
Tương tác
-
Không có tương tác thuốc đáng kể nào được ghi nhận giữa valsartan với amlodipin, atenolol, cimetidine, digoxin furosemid, glyburide, hydrochlorothiazide or indomethaxin. Valsartan và atenolol dùng chung cho hiệu quả cao hơn các phối hợp khác, nhưng không làm hạ nhịp tim hơn khi dùng atenolol đơn lẻ. Các thuốc chống viêm không steroid bao gồm nhóm ức chế men thụ thể COX-2: Làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc thuộc nhóm ức chế thụ thể, bao gồm cả valsartan.
-
Dùng cùng với warfarin không làm thay đổi dược động học của valsartan hoặc thời gian có tác dụng chống đông máu của wafarin.
-
CYP 450: Men chuyển hóa valsartan chưa được xác định nhưng có thể không phải men CYP 450. Khả năng tác động của men CYP 450 lên valsartan là chưa được biết.
-
Chất vận chuyển: Nghiên cứu in vitro ở mô gan người cho thấy valsartan là cơ chất của chất vận chuyển hấp thu AOTP1B1 và thải trừ MRP2 ở gan. Dùng đồng thời với các thuốc ức chế chất vận chuyển hấp thu (rifampin, cyclosporine) hoặc chất vận chuyển thải trừ (ritonavir) có thể làm tăng phân bố toàn thân của valsartan. Như các thuốc chẹn angiotensin II khác, dùng chung với các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, triamterene, amiloride), bổ sung kali hoặc muối thay thế có chứa ka-li có thể làm tăng kali huyết thanh và tăng creatinine ở bệnh nhân suy tim.
Lý do nên mua Valazyd 80 Zydus Cadila tại nhà thuốc
-
Sản phẩm chính hãng.
-
Giá cả phải chăng.
-
Giao hàng tận nơi, nhận hàng thanh toán.
-
Nói không với hàng giả, hàng kém chất lượng.
Hướng dẫn bảo quản Valazyd 80 Zydus Cadila
-
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh nắng mặt trời.
Hướng dẫn xử lý khi bị quên liều, quá liều
-
Quá liều: Đến ngay cơ sở y tế trong trường hợp khẩn cấp.
-
Quên liều: Sử dụng ngay khi nhớ ra. Không sử dụng bù những liều đã quên.
Một số sản phẩm tương tự
Giấy phép xác nhận từ Bộ Y Tế
-
VN-16967-13.
Thông tin khác
-
Sản xuất tại: Cadila Healthcare Ltd.
-
Xuất xứ thương hiệu: Ấn Độ.
-
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
-
Hạn dùng: 36 tháng.
-
Nguồn tham khảo: https://drugbank.vn/
“Cám ơn bạn đã ủng hộ, đồng hành và tin tưởng sử dụng sản phẩm tại Nhà thuốc Tuệ Minh. Sự tin tưởng, yêu mến của Quý khách hàng là niềm tự hào và thành công lớn nhất của chúng tôi trong quá trình phát triển. Chúc bạn ngày mới vui vẻ!”
Câu hỏi thường gặp
Nhà thuốc Tuệ Minh luôn cam kết cung cấp các sản phẩm chất lượng đến tận tay khách hàng. Mua sản phẩm Valazyd 80 Zydus Cadila - Thuốc điều trị tăng huyết áp chính hãng tại Nhà thuốc Tuệ Minh bằng cách:
- Mua hàng trực tiếp tại cửa hàng theo 2 khung giờ sau: sáng:9h-11h30, chiều: 2h-4h.
- Mua hàng trên website: nhathuoctueminh.net
- Hoặc gọi ngay số hotline: 0971.899.466; hoặc nhắn tin Zalo: 090.179.6388 để được các dược sĩ tư vấn miễn phí.
Sản phẩm liên quan
Sản phẩm cùng hãng
Bình luận
Bạn hãy là người đầu tiên nhận xét về sản phẩm này